Các Điều của Luật Đất Đai 2013: Điều 106

Các Điều của Luật Đất Đai 2013: Điều 106

Năm 2013, Quốc gia có một khoảnh khắc quan trọng để thay đổi nuôi dưỡng cách làm việc của họ với đất đai và môi trường. Luật Đất Đai 2013 đã đề cập đến những điều cụ thể để giúp các công ty có thể cải thiện sự an toàn và duy trì sự cân bằng trong tương lai. Một trong những điều chính của Luật Đất Đai là Điều 106. Hãy tìm hiểu thêm về Điều này!

Table of Contents

1. Tổng Quan về Điều 106 của Luật Đất Đai 2013

1. Tổng Quan về Điều 106 của Luật Đất Đai 2013

1. Sáng tạo và Bảo vệ Đất Đai

Điều 106 của Luật Đất Đai năm 2013 rõ ràng đưa ra các quy định về việc sáng tạo và bảo vệ đất đai của một nhà nước. Theo đó:

  • Các nhà đầu tư và những nhóm dân đóng góp có trách nhiệm phát triển kế hoạch sử dụng để tối ưu hóa tài sản đất đai.
  • Nhà đầu tư có trách nhiệm xây dựng dự án đất đai phù hợp với yêu cầu cả về lợi ích và tính bảo vệ môi trường.
  • Với những dự án có thể gây ô nhiễm môi trường hay xâm phạm tới quyền lợi của bên thứ ba, chủ sở hữu dự án phải cam đoan các giải pháp cải thiện, bồi thường minh bạch theo những quy định cụ thể.

Bên cạnh đó, việc sử dụng phương pháp tính toán tái cơ cấu để bảo vệ đất đai cũng đã được bao gồm trong điều 106. Tuy nhiên, việc xác định các biện pháp cụ thể phục vụ mục đích đó và thực hiện chúng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và sẽ liên tục thay đổi trong thời gian.

2. Quy Định về Chủ Quyền Sở Hữu Đất Đai trong Điều 106

2. Quy Định về Chủ Quyền Sở Hữu Đất Đai trong Điều 106

Khi áp dụng điều 106 của Luật Đất Đai, có một số vấn đề quan trọng về chủ quyền sở hữu đất đai phải được áp dụng. Để bảo vệ sự sở hữu đất đai của các bên liên quan, mời các bạn cùng đọc thêm về quy định sau:

  • Chủ quyền sở hữu đất đai: Chủ quyền sở hữu của một đất đai cụ thể là người có quyền thực hiện các hoạt động hợp pháp về tài sản đó, bao gồm sở hữu, bán, cấp hợp đồng, chuyển nhượng, cầm hoặc tuyển chọn.
  • Thời hạn sở hữu đất đai: Thời hạn sở hữu của một đất đai cụ thể được xác định trong Luật Đất Đai, bao gồm việc loại trừ hoặc gia hạn thời hạn sở hữu.
  • Quyền ưu tiên sở hữu tài sản: Người sở hữu tài sản đất đai cụ thể cũng có quyền ưu tiên để yêu cầu tư vấn và sử dụng và/hoặc thuê tài sản đất đai của mình.

Có một số quy định khác được áp dụng tùy thuộc vào sở hữu tài sản đất đai cụ thể. Chúng bao gồm những việc như xây dựng, hành nghề kinh doanh và công nghiệp, nhu cầu về ô nhiễm môi trường, điều khoản mềm bởi các liên minh hàng hóa, chứng nhận mỏ và mịnh vụ ngân hàng. Chỉ cần đảm bảo mọi việc đều thực hiện tuân theo luật Đất Đai.

3. Quyền Của Chủ Đất trong Điều 106

3. Quyền Của Chủ Đất trong Điều 106

Quyền của chủ đất theo Điều 106 cung cấp cho họ người quyền lợi sau đây:

  • Chủ đất có quyền sở hữu hết tài sản của họ và doanh nghiệp.
  • Chủ đất có quyền được bồi thường hoặc được lôi kéo một người khác phải chịu trách nhiệm vì thiệt hại.
  • Chủ đất cũng có quyền sử dụng tài sản của họ như ý thích mà không phải bị giới hạn.
  • Chủ đất có quyền nhận các chi phí phải trả cho việc bảo vệ và bảo quản tài sản của họ.

Ngoài ra, Điều 106 cũng cung cấp cho chủ đất các quyền phụ hợp lệ. Điều này có nghĩa là chủ đất có thể được tự do hưởng lợi hợp pháp từ việc sở hữu tài sản. Chủ đất cũng có thể tự do chia sẻ hay thuê bất kỳ tài sản nào của họ với bất kỳ người nào khác. Các hợp đồng phải phù hợp với toàn bộ hệ thống pháp luật hiện hành của nước để đảm bảo quyền lợi của tất cả bên tham gia trong thỏa thuận.

4. Những Khó Khăn của Nhà Đất trong Tuân Thủ Điều 106

4. Những Khó Khăn của Nhà Đất trong Tuân Thủ Điều 106

Thực Tế Khó Khăn

Nhà đất xây dựng tại Việt Nam đã phải tuân thủ rất nhiều điều luật của Nhà nước trong quá trình xây dựng. Điều 106 là một điều luật rất quan trọng đối với các chủ của tài sản bất động sản tại Việt Nam. Cũng do vậy, thực tế là có rất nhiều khó khăn mà chủ sở hữu tài sản phải đối mặt khi đóng vai trò tuân thủ Điều 106:

  • Đôi khi số tiền phải trả là không công bằng với các giá hiện có trên thị trường
  • Không có bất kỳ lượng thời gian nào được qui định cụ thể cho các yêu cầu thực thu
  • Khoản thu phải được trả mà không có cơ sở lý luận hợp lý

Không có các Đa phương Tiện

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào hoặc xin giải quyết khi đóng vai trò tuân thủ Điều 106, hầu hết các công ty phát triển nhà đất thường không có đầy đủ các đa phương tiện và luật pháp quốc tế để hỗ trợ bạn. Việc đó cải thiện đi một chút nếu có tổ chức nào đó để tham khảo vấn đề công bằng trong trường hợp xây dựng. Nhưng đối với hiện tại, đa số các bên liên quan đều phải được cập nhật về mọi thay đổi của Điều 106.

Q&A

Q: Tôi đã bắt đầu việc đấu thầu mua bán một đất đai trước khi Luật Đất Đai 2013 có hiệu lực. Điều 106 có ảnh hưởng đến giao dịch của tôi không?

A: Không, Điều 106 chỉ áp dụng cho các giao dịch mua bán đất đai sau khi Luật Đất Đai 2013 đã có hiệu lực. Do đó, bạn không cần phải lo lắng về việc giao dịch của mình.

To Conclude

Luật Đất Đai 2013 vẫn là bộ luật quy định quyền sử dụng và quản lý đất đai tại Việt Nam. Điều 106 cụ thể hơn nữa để sắp xếp các quy định trong luật này về các quyền sử dụng và bảo vệ đất đai. Chúng ta hãy luôn cố gắng để bảo vệ và tuân thủ những quy định này để đảm bảo đất đai cùng với môi trường sống của chúng ta được bảo vệ như những người tiền nhiệm của thế hệ sau.

Trả lời

×
CHÀO bạn! Làm thế nào để VNFile giúp bạn?